Sản phẩm tráng men hoàn toàn là xu hướng chủ đạo của ngành gạch men trong nước trong mười năm qua, lỗi lỗ kim trên men là loại phổ biến nhất trong quá trình sản xuất sản phẩm tráng men hoàn toàn, đồng thời cũng là một trong những lỗi sản xuất khó khắc phục hoàn toàn. tránh, trực tiếpảnh hưởng đến hiệu quả chất lượng men của sản phẩm và tỷ lệ xuất sắc của thành phẩm. Có nhiều yếu tố gây ra khuyết tật lỗ kim, bao gồm phôi, men, thông số quy trình sản xuất và hệ thống nung, v.v., và men bao gồm men toàn phần và men mặt, bài viết này chủ yếu nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần công thức men mặt đến các khuyết tật lỗ kim, thảo luận về mối quan hệ giữa tỷ lệ từ thông và tổng lượng trong công thức với phạm vi nung rộng và phạm vi ứng dụng rộng, cũng như mối quan hệ giữa tỷ lệ vật liệu ở nhiệt độ cao và tổng khối lượng, đồng thời thảo luận về giải pháp kiểm soát nhanh chóng và hiệu quả cũng như giảm thiểu các khuyết tật lỗ kim trên men.
Quá trình thử nghiệm được hoàn thành tại một doanh nghiệp gốm sứ nổi tiếng ở Qingyuan, chiều dài lò là 325m, chu kỳ nung là 48 phút, nhiệt độ vòng là 1166-1168 ° C, men mặt được áp dụng bằng cách cạo men và tráng men được áp dụng bằng phương pháp tráng men để tráng men hoàn toàn và tính toán số lượng khuyết tật lỗ kim trong diện tích 400mm × 800mm. Thành phần của men xanh, men toàn phần và nguyên liệu làm men dùng trong thử nghiệm được thể hiện trong Bảng 1.
2.1 Kiểm tra ảnh hưởng của tỷ số từ thông và tỷ lệ đất cháy/nhôm cháy trên lỗ kim
Nguyên bản: albite 12, kali fenspat 31, thạch anh 20, dao khí đất 10, nhôm cháy 22, frit nhiệt độ thấp 3, nepheline 7, zirconi silicat 9.
Phép thử 3 cấp hai yếu tố được thiết kế trên cơ sở bình phương ban đầu, gồm yếu tố A – tỷ lệ từ thông, yếu tố B – tỷ lệ đất cháy/nhôm cháy (thạch anh, đất dao khí, lượng frit nhiệt độ thấp không đổi).
A: fenspat kali, albite cho nepheline theo tỷ lệ 3:1:3, cấp A1 (albite/kali fenspat/nepheline = 11/28/10), A2 (albite/kali fenspat/nepheline = 10/25/13) , A3 (albit/kali fenspat/nephelin = 22/9/16)
B: Đốt nhôm làm đất cháy theo tỷ lệ 3:5, B1 (nhôm cháy/đất cháy = 19/6), B2 (nhôm cháy/đất cháy = 16/11), B3 (nhôm cháy/đất cháy = 16/13)
Có nhiều yếu tố gây ra khuyết tật lỗ kim, và điều đặc biệt quan trọng là phải gỡ lỗi và tối ưu hóa thành phần công thức cũng như phạm vi nung rộng của men tráng men toàn bộ không có lỗ kim. Với sự gia tăng tỷ lệ nepheline trong công thức men, tỷ lệ fenspat kali và albite giảm xuống, và các lỗ kim có xu hướng giảm dần. Với sự gia tăng tỷ lệ đất cháy, tỷ lệ alumina nung giảm và các lỗ kim có xu hướng ngày càng tăng và ngược lại. Hàm lượng đất và thạch anh trong công thức càng nhiều thì diện tích không có lỗ kim càng hẹp thì phạm vi củaáp dụng công thức,Hàm lượng nepheline và alumina nung càng nhiều thì phạm vi của công thức không có lỗ kim càng rộng và phạm vi áp dụng của công thức càng rộng.
(1) Lỗ kim được chia thành hai loại: lỗ kim nhiệt độ thấp và lỗ kim nhiệt độ cao, đặc điểm chung của lỗ kim nhiệt độ thấp là: số lượng lỗ kim lớn, kích thước nhỏ, kèm theo số lượng lớn gai khuyết điểm, lớp men đáy đơn về cơ bản không thấm nước hoặc rất nhẹ; Đặc điểm chung của lỗ kim nhiệt độ cao là: số lượng lỗ kim ít, kích thước lớn, nhiệt gai ít, kèm theo khuyết tật miệng núi lửa, men một đáy có khả năng hấp thụ mực nặng hơn.
(2) Đối với các khuyết tật về lỗ kim trong quá trình sản xuất, trước tiên cần xác định xem đó là lỗ kim nhiệt độ thấp hay lỗ kim nhiệt độ cao, tùy theo tình hình thực tế, alumina nung được ưu tiên giải quyết lỗ kim nhiệt độ thấp và nepheline được ưu tiên để xử lý lỗ kim nhiệt độ cao.
(3) Thạch anh là vật liệu nhiệt độ cao trong công thức men đáy để cải thiện nhiệt độ trưởng thành của men bề mặt và độ nhớt ở nhiệt độ cao ít rõ ràng hơn nhiều so với alumina nung, và hàm lượng thạch anh càng nhiều thì diện tích không có lỗ kim càng nhỏ, diện tích càng hẹp. phạm vi củaứng dụng của công thức.
Nội dung từ MEGACINE GỐM PHẬT SƠN
Thời gian đăng: 21-11-2022